Những
tạp chất trong nước có thể nhiễm một hay nhiều chỉ tiêu từ nhẹ đến gây
ung thư...Xin sơ lược cách đọc các chỉ số trong bảng xét nghiệm như sau:
1. Mùi vị
*
Nước giếng ngầm: mùi trứng thối là do có khí H2S, kết quả của quá trình
phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm.
Mùi tanh của sắt và mangan.
* Nước mặt (sông, suối, ao hồ): mùi
tanh của tảo là do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật.
Trong
trường hợp này nước thường có màu xanh.
* Nước máy: mùi hóa chất khử trùng (clo) còn dư lại trong nước.
Mùi
vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị
mà có cách xử lý phù hợp như dùng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ
lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính,…
2. Màu
* Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
* Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.
Nước
có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Với các quy trình xử
lý như sục khí ozôn, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng lọc có thể làm giảm độ
màu của nước. Cần lưu ý, khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ, việc
sử dụng Clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây
ung thư.
3. pH
Nguồn nước có pH > 7
thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều
tầng đất đá). Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit.
Bằng chứng dễ thấy nhất liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử
dụng là nó làm hỏng men răng pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn
thiết bị, đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt, trong môi
trường pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Tuy nhiên, khi
pH > 8,5 nếu trong nước có hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng
Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây ung thư.
Theo tiêu chuẩn, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống là 6,5 – 8,5.
4. Độ đục
Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật.
Nước
đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có khả năng nhiễm vi sinh.
Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ đục nhỏ hơn 5NTU, nhưng giới hạn tối đa
của nước uống chỉ là 2 NTU. Các quy trình xử lý như keo tụ, lắng, lọc
góp phần làm giảm độ đục của nước.
5. Độ kiềm
Độ
kiềm của nước là do các ion bicarbonate, carbonate và hydroxide tạo
nên. Trong thành phần hóa học của nước, độ kiềm có liên quan đến các chỉ
tiêu khác như pH, độ cứng và tổng hàm lượng khoáng. Việc xác định độ
kiềm của nước giúp cho việc định lượng hóa chất trong quá trình keo tụ,
làm mềm nước cũng như xử lý chống ăn mòn.
Hiện nay, không có bằng
chứng cụ thể nào liên quan giữa độ kiềm và sức khỏe của người sử dụng.
Thông thường, nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l.
Ảnh hưởng của tạp chất trong nước đến sức khoẻ
6. Độ cứng
Độ
cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều
nhất là ion canxi và magiê. Nước mặt thường không có độ cứng cao như
nước ngầm. Tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau:
Độ cứng từ 0 – 50mg/l -> Nước mềm
Độ cứng từ 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng
Độ cứng từ 150 – 300mg/l -> Nước cứng
Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng
Nước
cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt, hoặc gây hiện tượng đóng
cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt
hay lò hơi. Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn
đường ống và thiết bị.Theo tiêu chuẩn nước sạch, độ cứng được quy định
nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l.
Tuy
nhiên, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu đã xuất
hiện cặn trắng. Trong thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu
tố quan trọng thường được bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Tuy
nhiên, những người có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cần hạn chế việc hấp thụ
canxi và magiê ở hàm lượng cao.
Có thể khử độ cứng bằng phương pháp trao đổi ion.
7. Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
TDS
là đại lượng đo tổng chất rắn hòa tan có trong nước, hay còn gọi là
tổng chất khoáng. Tiêu chuẩn nước sạch quy định TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l.
Tiêu chuẩn nước uống quy định TDS nhỏ hơn 500 mg/l.
8. Độ oxy hóa (Chất hữu cơ)
Độ
oxy hóa được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Có 2
phương pháp xác định độ oxy hóa tùy theo hóa chất sử dụng là phương pháp
KMnO4 và K2CrO7. Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ oxy hóa theo KMnO44)
nhỏ hơn 2 mg/l. nhỏ hơn 4 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định độ oxy hóa
(theo KMnO
9. Nhôm
Nhôm là thành
phần chính trong các loại đá khoáng, đất sét. Nhôm được dùng trong các
ngành công nghiệp sản xuất chất bán dẫn, thuốc nhuộm, sơn và đặc biệt là
hóa chất keo tụ trong xử lý nước. Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn
thường có độ pH thấp và hàm lượng nhôm cao.
Nhôm không gây rối
loạn cơ chế trao đổi chất, tuy nhiên có liên quan đến các bệnh Alzheimei
và gia tăng quá trình lão hóa. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng
nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l.
10. Sắt
Do ion sắt
hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên sắt ít
tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu
khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được
làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa
hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có
nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) rất khó
xử lý. Ngoài ra, nước có độ pH thấp sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống
và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước.
Sắt không gây
độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh,màu
vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chuẩn nước uống và
nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
11. Mangan
Mangan
thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít hơn. Khi
trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và
đáy bồn chứa.
Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở
hàm lượng cao hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó chịu, làm hoen ố quần
áo. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng mangan nhỏ
hơn 0,5 mg/l.
12. Asen (thạch tín)
Do thấm
qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn
nước mặt. Ngoài ra asen có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải
công nghiệp, thuốc trừ sâu.
Khi bị nhiễm asen, có khả năng gây ung
thư da và phổi. Tiêu chuẩn nước sạch quy định asen nhỏ hơn 0,05 mg/l.
Tiêu chuẩn nước uống quy định asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.
13. Cadimi
Do
thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa hàm lượng
cadimi nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra Cadimi còn thấy trong nguồn nước bị
nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, nước rỉ bãi rác. Cadimi có
thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy ra hiện tượng ăn
mòn.
Cadimi có tác động xấu đến thận. Khi bị nhiễm độc cao có khả
năng gây ói mữa. Tiêu chuẩn nước uống quy định Cadimi nhỏ hơn 0,003
mg/l.
14. Crôm
Crôm có mặt trong nguồn
nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, xi mạ, thuộc da,
thuốc nhuộm, sản xuất giấy và gốm sứ.
Crôm hóa trị 6 có độc tính
mạnh hơn Crôm hóa trị 3 và tác động xấu đến các bộ phận cơ thể như gan,
thận, cơ quan hô hấp. Nhiễm độc Crôm cấp tính có thể gây xuất huyết,
viêm da, u nhọt. Crôm được xếp vào chất độc nhóm 1 (có khả năng gây ung
thư cho người và vật nuôi). Tiêu chuẩn nước uống quy định crôm nhỏ hơn
0,05 mg/l.
15. Đồng
Đồng hiện diện trong
nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ thiết bị làm
bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được sử dụng rộng
rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước. Nước thải
từ nhà máy luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ
hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước.
Đồng
không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1 – 2
mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu, và không thể uống được khi nồng độ
cao từ 5 – 8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm
lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l.
16. Chì
Trong
nguồn nước thiên nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì 0,4 – 0,8 mg/l. Tuy
nhiên do ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống
nên có thể phát hiện chì trong nước uống ở mức độ cao hơn.
Khi hàm
lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương não, rối loạn tiêu hóa,
yếu cơ, phá hủy hồng cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ thể đến mức cao
và gây độc. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng chì
nhỏ hơn 0,01 mg/l
17. Kẽm
Kẽm ít khi có
trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai
thác quặng. Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở hàm
lượng > 5 mg/l đã làm cho nước có màu trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống
và nước sạch đều quy định hàm lượng kẽm < 3mg/l.
18. Niken
Niken ít khi hiện diện trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của ngành điện tử, gốm sứ, ắc quy, sản xuất thép.
Niken
có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô. Tiêu chuẩn nước uống
và nước sạch đều quy định hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02mg/l.
19. Thủy ngân
Thủy
ngân hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được
dùng trong công nghệ khai khoáng có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước. Khi
nhiễm độc thủy ngân các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối
loạn. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng thủy ngân
nhỏ hơn 0,001 mg/l.
20. Molybden
Molybden
ít khi có mặt trong nước. Molybden thường có trong nước thải ngành
điện, hóa dầu, thủy tinh, gốm sứ và thuốc nhuộm. Molybden dễ hấp thụ
theo đường tiêu hóa và tấn công các cơ quan như gan, thận. Tiêu chuẩn
nước uống quy định molybden nhỏ hơn 0,07 mg/l.
21. Clorua
Nguồn
nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước
biển hoặc do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu,
sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm.
Clorua không
gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn theo hàm
lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống.
Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước
uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l.
22. Amôni – Nitrit – Nitrat
Các
dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni, nitrit, nitrat,
là kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ
nước thải. Trong nhóm này, amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và
các loài thủy sinh. Nitrit được hình thành từ phản ứng phân hủy nitơ hữu
cơ và amôni và với sự tham gia của vi khuẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy
hóa thành nitrat.
Ngoài ra, nitrat còn có mặt trong nguồn nước là
do nước thải từ các ngành hóa chất, từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa
học, nước rỉ bãi rác, nước mưa chảy tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong
thành phần hóa học của nước cho thấy dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước.
23. Sunfat
Sunfat
thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có
chứa sunfua hoặc do ô nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc
da, luyện kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng
sunfat cao. Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn
có thể gây bệnh tiêu chảy. Tiêu chuẩn nước uống quy định sunfat nhỏ hơn
250 mg/l.
24. Florua
Nước mặt thường có
hàm lượng flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nước ngầm, khi chảy qua các
tầng đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8
– 9 mg/l.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2
mg/l đã làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng
Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương. Flo không có biểu hiện gây ung
thư. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng flo trong khoảng 0,7 – 1,5
mg/l.
25. Xyanua
Xyanua có mặt trong nguồn
nước do ô nhiễm từ các loại nước thải ngành nhựa, xi mạ, luyện kim, hóa
chất, sợi tổng hợp. Xyanua rất độc, thường tấn công các cơ quan như
phổi, da, đường tiêu hóa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định
hàm lượng xuanua nhỏ hơn 0,07 mg/l.
26. Coliform
Vi
khuẩn Coliform (phổ biến là Escherichia Coli) thường có trong hệ tiêu
hóa của người. Sự phát hiện vi khuẩn Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu
hiệu ô nhiễm. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng
E. Coliform bằng 0. Riêng Coliform tổng số trong nước sạch được cho phép
50 vi khuẩn / 100 ml.
(trích Handbook of Drinking Water Quality – Standards & Control)
1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC ĐƠN GIẢN TỰ LÀM
-
Đối với nước nhiễm phèn(sắt):
Đối
với nước nhiễm phèn, ta xử lý ô nhiễm bằng vôi sống. Lấy 100g vôi sống
cho vào 1000l nước, sau đó để nước lắng xuống, gạn lấy nước trong. Nước
nhiều sắt thường có màu vàng, mùi tanh. Cách đơn giản để làm sạch nước
nhiễm sắt là đổ nước vào thùng, khoắng lên nhiều lần rồi để lắng, chắt
lấy nước trong. Có thể dùng phèn chua để xử lý nước nhiễm phèn sắt. Phèn
chua giã nhỏ (nửa thìa cho 25 lít nước) đổ vào thùng quấy nhiều lần để
sắt và phèn kết tủa lắng dần xuống đáy.
Ngoài ra có thể xử lý bằng
phương pháp sục khí, qua giàn mưa và bồn lắng, lọc để khử sắt. Làm giàn
mưa bằng ống nhựa, khoan 150 – 200 lỗ có đường kính từ 1,5mm đến 2mm
tùy theo công suất máy bơm đang sử dụng. Dưới cùng của bể lọc là lớp sỏi
dày khoảng 1 gang, trên lớp sỏi là lớp cát dày khoảng 2,5 – 3 gang.
Phương pháp này có thể kết hợp xử lý được một số chất khác với hàm lượng
thấp như: Hydrogen sulfite H2S, Amoniac, Asen.
-
Xử lý Hydrogen sulfite H2S:Nước
chứa H2S thường không gây tác hại cho sức khoẻ, nhưng nó làm cho nước
có mùi và vị của trứng thối. Nước cấp có chứa hàm lượng H2S thấp khoảng
1,0 ppm đã có đặc tính ăn mòn, làm xỉn màu các đố dùng bằng bạc hay
đồng, làm cho quần áo và đồ gốm có vết đen. Mua máy bơm sục khi hồ cá về
sục khí vào hồ nước kết hợp dùng than củi, than hoạt tính lọc nước. H2S
được hấp phụ trên bề mặt của các hạt than. Chúng ta phải định kỳ thay
các hạt than trong bể lọc (tùy thuộc vào khả năng hấp phụ của than và
hàm lượng H2S trong nước).
-
Xử lý nước cứng:
Nước
cứng là thuật ngữ dùng để chỉ nước có chứa hàm lượng lớn các ion như
Ca2+, Mg2+; loại nước này thường ảnh hưởng đến tuổi thọ các thiết bị sử
dụng nước hằng ngày. Các cách xử lý đơn giản:
Cách 1: Đun sôi nước sẽ làm các ion này kết tủa.
Cách
2: Dùng thiết bị có ngăn chứa các hạt lọc cation. Theo quá trình trao
đổi ion các hạt cation mang điện dương sẽ đổI cho các hợp chất mang điện
tích dương. Do đó nước sẽ mềm hoặc loạI bỏ được các kim loạI nặng như :
Fe, Cu, Zn… để hoàn nguyên hạt nhựa cation hãy dùng nước muốI nồng độ
10% để rửa ngược vật liệu
-
Khử trùng nước sinh họat:
Để
đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế, nước sinh hoạt bắt buộc phải được khử
trùng. Phương pháp khả thi rẻ tiền là dùng nước Javen (hypochlorit natri
). Hãy nhớ rằng không được pha quá nồng độ dư lượng chlorine 0,3mg/l.
Cũng có thể khử trùng nước bằng ozone hay tia cực tím, nhưng không phù
hợp với việc nước sau khử trùng phải tiếp tục lưu chuyển trong đường ống
và bể chứa.
2. XỬ LÝ NƯỚC SINH HOẠT PHỨC TẠP
Mỗi
nguồn nước có thể nhiễm một hay nhiều tạp chất làm nước không đạt tiêu
chuẩn. Để xử lý triệt để các tạp chất gây hại cho người ta cần có kết
quả xét nghiệm mẫu nước. Chúng tôi đưa ra vài phương pháp lọc nước phổ
biến Chúng ta biết rằng có rất nhiều phương pháp lọc khác nhau như:
-
Xây hồ lọc (không áp) : Ở đây cũng có nhiều cách lọc như lọc từ trên
xuống, lọc ngược từ dưới lên, lọc ngang. Phương pháp này chiếm diện tích
rất lớn để đạt được công suất lọc 1m3/h, quá trình làm vệ sinh rất khó
khăn.
- Lọc áp lực : Thiết kế lọc từ dưới lên, xem ra phương pháp
lọc này cũng không tiện lợi. Vì chúng ta dùng một lực nén tứ dưới lên,
lúc đó các vật liệu lọc không thể liên kết với nhau tạo thành một lớp
lọc bền vững mà chúng tôi luôn ở trạng thái động, chính vì lẽ đó hệ
thống lọc không đạt hiệu quả cao.
Tương tự cũng có rất nhiều
phương pháp lọc khác: lọc khung bản, lọc đĩa, lọc ly tâm… Nhưng xem ra
chúng cũng không đạt được mục đích tối ưu, nên chúng tôi đã quyết định
chọn phương pháp lọc cột đa lớp trên xuống là hiệu quả và đã có lắp cho
rất nhiều đơn vị cùng ngành nói chung và các ngành khác nói riêng.
Lọc
áp lực trên xuống: tại sao ở đây chúng tôi sử dụng phương pháp lọc áp
lực trên xuống, vì lọc ở đây có tác dụng giữ lại các tủa bông và tủa nụ
do quá trình oxy hóa từ đầu nguồn tạo ra, ngăn chặn các cặn vật lý do
lưu chuyển trên đường ống có kích thước lớn hơn 50 micron nhằm đưa nước
đạt độ trong gần cho phép, đồng thời bộ phận này giúp các bộ phận sau
hoạt động tốt hơn. Hệ thống này được thiết kế lọc áp lực có dòng chảy từ
trên xuống và thiết kế hệ thống van xả rửa ngược từ dưới lên, rất tiện
lợi cho người sử dụng.
Sau khi chọn được phương pháp tối ưu để thiết kế cột lọc ta tiến hành chọn vật liệu để xử lý nguồn nước bị nhiễm:
-
Nhiễm phèn sắt: nước ngầm chảy trong lòng đất khi nhiễm sắt có mùi tanh
bùn, nước trong không màu. Sau khi được bơm lên hồ chứa gặp không khí
sắt kết tủa, nước có màu vàng, váng và có mùi tanh bùn. Hiểu được nguyên
lý trên chúng ta sẽ tiến hành kết hợp các bước sau:
- Làm thoáng
bằng giàn mưa là cho sắt tiếp xúc không khí có chứa oxy để oxy hoá Fe2
thành Fe3, tạo Fe(OH)3 kết tủa lắng xuống. Bơm nước từ giếng lên cao 3-4
m (càng cao càng tốt) cho qua giàn phun (có thể là ống nhựa đục nhiều
lỗ hoặc chậu nhựa đục lỗ cũng đc).chứa nước vào hồ để lắng phèn
Lọc
áp lực: nước sau khi làm thoáng bơm qua cột xử lý có chứa sỏi đá và
chất khử phèn cực mạnh của USA ( cát mangan, đa brim hoặc FILOX). nước
sau khi qua cột lọc phèn này hoàn toàn loại bỏ hết phèn. Tùy theo đặc
trưng ngành nghề mà có biện pháp xử lý thích hợp: nước lò hơi ngoài các
tiêu chuẩn cơ bản còn yêu cầu làm mềm nước, tương tự nước dùng cho xi mạ
yêu cầu thêm độ dẫn điện, TDS………….chúng tôi chỉ khái quát vài phương
pháp lọc nước cơ bản xử lý làm mềm nước
Thiết bị trao đổi ion là
các chất vật liệu hạt không hòa tan có trong cấu trúc phân tử các gốc
Axit hay Bazơ có thể thay thế được mà không làm thay đổi tính chất vật
lý của chúng và cũng không làm biến mất hoặc hòa tan các Ion dương hay
âm cố định trên các góc này đẩy Ion cùng dấu có trong dung dịch lỏng. Đó
là sự trao đổiIon, cho phép thay đổi thành phần Ion của chất lỏng cần
xử lý mà không thay đổi số lượng tải toàn bộ có trong chất lỏng trước
khi trao đổi. , thông thường chúng tôi sử dụng Resin sản phẩm của hãng
Dow của Mỹ sản xuất có dung tích trao đổi 2Eq.
Theo đó ở cột
Cation, khi qua cột này sẽ giữ lại tất cả các Ion kim loại phân ly trong
nước như: Ca, Mg, Fe,… và đưa vào nước góc Na+ do quá trình hoàn nguyên
nhựa bằng muối ăn (NaCl). Chúng diễn ra theo phương trình sau :
Thiết
bị này có tác dụng giữ tất cả các mùi lại trong nước gây khó chịu khi
sử dụng như: NH3, H2S, Clo dư… Nhờ sử dụng than hoạt tính (Activated
Carbon). Thực nghiệm chỉ ra rằng than hoạt tính là chất hấp thụ có phổ
rất rộng. Phần lớn các phân tử hữu cơ sự cố định trên bề mặt của chúng,
các phân tử phân cực lớn và có cấu tạo hàng với khối lượng mol nhỏ (
rượu đơn, axit hữu cơ bậc nhất) rất khó giữ lại. Các phân tử mol cao bị
than hoạt tính hấp thụ khá tốt. Ngoài tính chất hấp thụ than hoạt tính
còn giúp các vi khuẩn có khả năng phân hủy một phần của pha hấp thụ. Như
vậy, một phần của chất tiếp tục tái sinh và có thể giải phóng các vị
trí để tiếp tục cố định các phần tử mới.
Sau thời gian sử dụng
chúng có thể bảo hòa, lúc đó ta tiến hành tái sinh than hoạt tính, có
rất nhiều cách như: tái sinh bằng hơi, tái sinh bằng nhiệt, tái sinh
bằng hóa chất rất tiện ích. Chi phí tái sinh không đáng kể, ở đây chúng
tôi sử dụng than hoạt tính do VN sản xuất có chất lượng tương đương Mỹ.
Xét
nghiệm nước là công việc cần làm để tìm ra những vấn đề của nguồn nước.
Dựa trên kết quả xét nghiệm ta có thể dễ dàng chọn lựa công nghệ và
thiết bị để xử lý nước, những dây chuyền lọc nước tốt nhất và phù hợp
nhất cho nguồn nước, và cần một hệ thống xử lý nước chuyên nghiệp, hiện
đại.
Cty Sự Sống Mới khuyên bạn nên dùng sản phẩm máy lọc nước cao cấp NewLife hiện địa nhất hiện nay để có nguồn nước uống sạch tươi mát và tinh khiết đảm bảo sức khỏe cho bạn và gia đình.
Máy lọc nước cao cấp NewLife
Máy lọc nước cao cấp NewLife công nghệ siêu màng lọc UF tiến tiến nhất thế giới được nhập khẩu nguyên chiếc từ Hàn Quốc... Đến với
New Life Quý khách sẽ hài lòng về chất lượng, dịch vụ cũng như giá thành sản phẩm !!!